HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Ghi lên bảng.
|
I. Giới thiệu bài học. Tiếng cười trào phúng với nhiều sắc thái và cung bậc khác nhau là một phần của đời sốngTiếng cười đó được bật ra từ những phản ứng lành mạnh của con người trước cái chưa hay, chưa đẹp hoặc cái tiêu cực, xấu xa tồn tại xung quanh chúng taNó góp phần thanh lọc cuộc sống theo cách ý vị, tinh tế và hưởng chúng ta đến chân, thiện, mĩ * Thơ trào phúng chuyển tải tiếng cười trào phúng dưới hình thức ngôn ngữ thì ca. Trong bài học này em sẽ được đọc một số bài thơ trào phúng sáng tác theo thể thơ thất ngôn bát cú và thất ngôn từ tuyệt. Đây cũng là dịp em củng cố kĩ năng đọc hiểu một bài thơ Đường luật. Bên cạnh đó, em cũng sẽ được tiếp cận một văn bản nghị luận kết nối vô chủ đề để thấy những giọng điệu khác nhau của tiếng cuối trào phúng và cảm nhận rõ |
nét hơn ý nghĩa, giá trị tốt đẹp mà tiếng cười ấy đem lại cho cuộc đời |
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về thơ trào phúng Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu tri thức Tiếng Việt về từ Hán Việt và sắc thái nghĩa của từ ngữ |
II. Tri thức Ngữ văn 1/ Thơ trào phúng
|
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập
|
Từ Hán Việt là những từ trong tiếng Việt vay mượn và nó có nghĩa gốc từ tiếng Hán (Trung Quốc) nhưng được ghi lại bằng chữ cái Latinh.
Trong vốn từ gốc Hán, có một bộ phận các từ đơn được cảm nhận như từ thuần Việt, ví dụ: tổ, đầu, phòng, cao, tuyết bang, thần, bút,... và một bộ phận các từ phức (có chứa yếu tố thường không có khả năng sử dụng độc lập như từ đơn) ít nhiều còn gây khó hiểu như: sĩ tử, nhân văn, nhân đạo, không phân, hải phận, địa cực, kí sinh,... Nhóm các từ phức gốc Hán này thường được gọi là từ Hán Việt. Mỗi tiếng của từ thuộc nhóm này có tên gọi tương ứng là yếu tố Hán Việt
Sắc thái nghĩa của từ ngữ là phần nghĩa bổ sung cho nghĩa cơ bản, thể hiện thái độ, cảm xúc, cách đánh
|
|
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
|
I. Tìm hiểu chung 1.Tác giả
a. Xuất xứ
- “Vịnh khoa thi Hương” còn có tên gọi khác “Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu”, được sáng tác năm 1897. b. Bố cục
|
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Khăn trải bàn
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập |
II/ Tìm hiểu chi tiết
a. Hai câu đề
→ Hai câu đề với kiểu câu tự sự có tính chất kể lại kì thi với tất cả sự ô hợp, hỗn tạp, thiếu nghiêm túc trong buổi giao thời.
b. Hai câu thực - Hình ảnh: |
Nhiệm vụ 2: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
lời.
|
+ Sĩ tử: lôi thôi, vai đeo lọ → dáng vẻ luộm thuộm, nhếch nhác. + Quan trường: ậm ọe, miệng thét loa → ra oai, nạt nộ nhưng đó là cái oai cố tạo, giả vờ. - Nghệ thuật: + Sử dụng từ láy tượng thanh và tượng hình: ậm ọe, lôi thôi. + Đối: lôi thôi sĩ tử >< ậm ọe quan trường. + Đảo ngữ: Đảo trật tự cú pháp “lôi thôi sĩ tử”, “ậm ọe quan trường”. → Sự láo nháo, lộn xộn, ô hợp của trường thi, mặc dù đây là một kì thi Hương quan trong của nhà nước. → Cảnh trường thi phản ánh sự suy vong của một nền học vấn, sự lỗi thời của đạo Nho. c. Hai câu luận - Hình ảnh: + Quan sứ: Viên quan người Pháp đứng đầu bộ máy cái trị của tỉnh Nam Định được tiếp đón trọng thể. + Mụ đầm: vợ quan sứ, ăn mặc diêm dúa, điệu đà. → Sự phô trương, hình thức, không đúng nghi lễ của một kì thi. + Nghệ thuật đối: Lọng >< váy, trời >< đất, quan sứ >< mụ đầm → Thái độ |
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
|
mỉa mai, châm biếm hạ nhục bọn quan lại, thực dân.
→ Tất cả báo hiệu về một sự sa sút về chất lượng thi cử, bản chất của xã hội thực dân phong kiến. d. Hai câu kết
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
2. Nội dung
Bài thơ ghi lại cảnh “nhập trường” vừa ghi lại cảnh lễ xướng danh qua đó nói lên tâm trạng đau đớn, chua xót của nhà thơ trước hiện thực mất nước, giao thời nhốn nháo, nhố nhăng. |
TIÊU CHÍ | CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) |
TỐT (5 – 7 điểm) |
XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) |
0 điểm | 1 điểm | 2 điểm | |
Bài làm còn sơ sài, | Bài làm tương đối đẩy đủ, | Bài làm tương đối đẩy | |
Hình thức (2 điểm) |
trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả | chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả |
đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả |
Có sự sáng tạo | |||
1 - 3 điểm | 4 – 5 điểm | 6 điểm | |
Chưa trả lơi đúng | Trả lời tương đối đầy đủ | Trả lời tương đối đầy | |
câu hỏi trọng tâm | các câu hỏi gợi dẫn | đủ các câu hỏi gợi dẫn | |
Nội dung | Không trả lời đủ hết | Trả lời đúng trọng tâm | Trả lời đúng trọng tâm |
(6 điểm) | các câu hỏi gợi dẫn | Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng | Có nhiều hơn 2 ý mở |
Nội dung sơ sài mới | nâng cao | rộng nâng cao | |
dừng lại ở mức độ | Có sự sáng tạo | ||
biết và nhận diện | |||
0 điểm | 1 điểm | 2 điểm | |
Các thành viên chưa | Hoạt động tương đối gắn | Hoạt động gắn kết | |
Hiệu quả nhóm (2 điểm) |
gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không |
kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhát Vẫn còn 1 thành viên |
Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo |
tham gia hoạt động | không tham gia hoạt | Toàn bộ thành viên | |
động | đều tham gia hoạt động | ||
Điểm | |||
TỔNG |
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
|
Khi sử dụng từ Hán Việt, cần lưu ý hiện tượng đồng âm: các yếu tố Hán Việt cùng âm, nhưng nghĩa khác xa nhau và không có liên quan với nhau. Ví dụ:
a Giới, với nghĩa là “côi, nơi tiếp giáp" trong các từ như: giới hạn giới thuyết, giới tuyến, biên giới. địa giới, giáp giới, hạ giới, phân giới, ranh giới, thế giới, thượng giới, tiên giới. * Giới, với nghĩa “răn, kiêng” trong các từ như: giới nghiệm, cảnh giới, phạm giới, thụ giới
trong các từ như cơ giớ, cơ giới hóa binh giới, khí giới, quân giới
|
giới
|
TIÊU CHÍ | CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) |
TỐT (5 – 7 điểm) |
XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) |
Hình thức (2 điểm) |
0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả |
1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả |
2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo |
Nội dung (6 điểm) |
1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện |
4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao |
6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có nhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo |
Hiệu quả nhóm (2 điểm) | 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ |
1 điểm | 2 điểm Hoạt động gắn kết |
Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động | Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhát Vẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động |
Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động |
|
Điểm | |||
TỔNG |
|
Yếu tố Hán Việt | Từ có yếu tố Hán Việt tương ứng |
Gian ( lừa dối, xảo trá) | gian xảo, gian dối, gian trá, gian ô, gian dâm. |
Gian ( giữa, khoảng giữa) | nhất gian |
Gian ( khó khăn, vất vả) | gian hiểm, gian khổ |
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
|
I. Tìm hiểu chung
- Hồ Chí Minh (19.5.1890 - 2.9.1969) là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam.
nhận là Danh nhân văn hóa thể giới.
|
2. Tác phẩm
|
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Nhiệm vụ 2:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
|
II. Tìm hiểu chi tiết
1/ Chân dung của những kẻ đứng đầu trong bộ máy quản lí nhà tù của Tưởng Giới Thạch ở Lai Tân Ban trưởng chính là người giám ngục thì ngày này qua ngày khác chỉ biết đánh bạc.
-> Đó là những kẻ đại diện thực thi , bảo vệ công lí, pháp luật nhưng hành vi lại phi pháp.
dễ hiểu . Một kiểu nhà tù bằng cách
|
+ Giọng điệu trào phúng của câu thơ thứ ba có gì khác biệt so với hai câu thơ đầu?
+ Theo em, nội dung câu kết có mâu thuẫn với nội dung các câu thơ trước không? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
|
như thế làm sao xã hội có thể thái bình thực sự được.
2. Giọng điệu trào phúng của bài thơ Một trong những bút pháp để tạo ra tiếng cười trong nghệ thuật trào phúng là khai thác mâu thuẫn trái tự nhiên.
=> Đó là tiếng cười được tạo ra một cách chua cay.
nguyên như cũ... Những hiện tượng
|
|
TIÊU CHÍ | CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) |
TỐT (5 – 7 điểm) |
XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) |
Hình thức (2 điểm) |
0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả |
1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả |
2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo |
Nội dung (6 điểm) | 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm |
4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn |
6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn |
Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện |
Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao | Trả lời đúng trọng tâm Có nhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo |
|
Hiệu quả nhóm (2 điểm) |
0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động |
1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhát Vẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động |
2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động |
Điểm | |||
TỔNG |
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
|
Quan sát các từ ngữ trong những cặp sau: ăn – xơi, trắng tinh – trắng hếu, vàng – vàng vọt, người lính – tên lính,.... có thể thấy giữa các từ ngữ trong mỗi cặp có sự khác biệt về sắc thái nghĩa, chẳng hạn, ăn có tính chất trung tính nhưng xơi có sắc thái trang trọng, trắng tình có sắc thái nghĩa tích cực (tốt nghĩa) nhưng trắng hếu có sắc thái nghĩa tiêu cực (xấu nghĩa). Có
những sắc thái nghĩa cơ bản như trang trọng thân mật, suồng sã, tích cực – tiêu cực, tốt nghĩa – xấu nghĩa. Trong giao tiếp cần chú ý sử dụng từ ngữ có sắc thái nghĩa phù hợp để phát huy được hiệu quả biểu đạt Nhóm từ Hán Việt thường có sắc thái nghĩa cổ kinh, trang trọng hoặc khái quáttrừu tượng, khác hẳn với những từ có nghĩa tương đồng trong tiếng Việt.
|
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp (Huy Cận-Tràng giang). Nếu thay tràng giang bằng sóng dài thì câu thơ của Huy Cận sẽ mất đi sắc thái này.
Hôm nay phu nhân Thủ tưởng đến thận các cháu ở nhà trẻ Hoa Hồng. Cách dùng từ phu nhân (thay vì dùng từ vợ) phù hợp với vị thế của người được nói đến
thế bằng từ cha anh
|
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
thức.
|
Trần Thị Hoa Lê
Tạp chí Văn học và Tuổi trẻ, số tháng 9/2022
|
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
+ Đối tượng miêu tả, thể hiện của văn học trào phúng là gì? Văn bản đã nêu những đối tượng cụ thể nào mà tiếng cười trào phúng thường nhằm tới?
+ Văn bản đề cập đến những giọng điệu nào của tiếng cười trong thơ trào phúng? Hãy chỉ rõ dấu hiệu để nhận biết từng giọng điệu
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập |
II. Tìm hiểu chi tiết 1/ Đối tượng miêu tả, thể hiện của văn học trào phúng Đối tượng miêu tả, thể hiện của văn phong trào phúng là những sự vật, sự việc không hoàn hảo, không được trọn vẹn xoay quanh cuộc sống. Tiếng cười trào phúng thường nhằm tới những đối tượng cụ thể là nét bi hài, mỉa mia, chấm biếm và lên án,… 2. Những giọng điệu nào của tiếng cười trong thơ trào phúng Giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng được văn bản đề cập đến là sự hài hước, khinh bỉ, đả kích và phê phán. Từng giọng điệu đều có những dấu hệu nhận biết rõ ràng: - Hài hước là cách bông đùa vu vơ, nhẹ nhàng kết hợp các yếu tố mới lạ, lu mờ đi những khuôn khổ thân quen. Hai câu thực và hai câu luận của bài thơ sử dụng câu từ, hình ảnh mang tính chất đối, chế giễu. |
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. |
3. Nhận định: "Tiếng cười trong văn chương nói chung, thơ trào phúng nói riêng thật phong phú và đa sắc màu như chính cuộc sống. Tiếng cười ấy thật cần thiết để đẩy lùi cái xấu, hướng mỗi con người đến những giá trị cao đẹp hơn".
Tiếng cười trong văn chương xuất hiện muộn và không đều đặn trong các tác phẩm văn học viết thời trung đại. Đặc biệt ở thể loại truyện ngắn/truyện văn xuôi chữ Hán, phải đến cuối thế kỷ XIV sang thế kỷ XVI, tiếng cười hiếm hoi mới thực sự xuất hiện một cách dè dặt. Thơ trào phúng mang đậm màu sắc cuộc sống, phản ánh được những góc trần trụi của cuộc sống. Khác với thơ lãng mạn, thơ trào phúng dùng tiếng cười để xây dựng tư tưởng, tình cảm cho con người, chống lại cái xấu xa, lạc hậu, thoái hóa, rởm đời, hoặc để đả |
kích, vạch mặt kẻ thù, đánh vào những tư tưởng, hành động mang bản chất thù địch với con người. Vạch mâu thuẫn của sự vật – mâu thuẫn giữa cái bên ngoài và cái thực chất bên trong – để làm cho người đọc nhận thấy sự mỉa mai, trào lộng của sự vật là cách làm chủ yếu của thơ trào phúng; cho nên thơ trào phúng thường sử dụng lối nói phóng đại, so sánh, chơi chữ dí dỏm hay lời nói mát mẻ sâu cay. |
TIÊU CHÍ | CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) |
TỐT (5 – 7 điểm) |
XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) |
Hình thức (2 điểm) |
0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả |
1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả |
2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo |
Nội dung (6 điểm) |
1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện |
4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao |
6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có nhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo |
Hiệu quả nhóm (2 điểm) |
0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động |
1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhát Vẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động |
2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động |
Điểm | |||
TỔNG |
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
|
Phân tích một tác phẩm văn học là làm rõ những nét đặc sắc về nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm. Việc phân tích một bài thơ trào phúng cũng cần được triển khai theo hướng đó. Ở bài học này em sẽ được thực hành viết bài văn phân tích một bài thơ trào phúng, qua đó vừa củng cố kĩ năng đọc hiểutiếp nhận một bài thơ trào phúng vừa tiếp tục phát triển kĩ năng phân tích một bài thơ mà em đã được rèn luyện ở bài 2 |
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
+Một bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng) cần đảm bảo yêu cầu gì?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
|
* Yêu cầu:
|
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập | Phân tích bài thơ Đề đền Sầm Nghi Đống |
+ Bài viết đã giới thiệu vấn đề nghị luận nào?
+ Người viết đã dùng lí lẽ và bằng chứng như thế nào để làm rõ luận điểm chính Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
|
1. Giới thiệu khái quát về tác giả và bài thơ.
2. Phân tích nhan đề và đề tài
3. Phân tích nội dung trào phúng của bài thơ để làm rõ chủ đề.
|
- Nữ sĩ tả qua ngôi đền, tả thực bằng hai nét: mặt tiền là cái “bảng treo”; thế đứng của ngôi đền rất “cheo leo”, không chút uy nghi, vững vàng, lại heo hút! Những đền đài tráng lệ thường treo đại tự, hoành phi sơn son thiếp vàng, nhưng đền Sầm Nghi Đống chỉ có cái “bảng treo”, tầm thường quá! Một nét vẽ châm biếm thân tình – Hai tiếng “Thái thú” là một lời kết tội đanh thép đối với bọn quan lại tướng tá Thiên Triều, lũ con cháu của Tô Định, Mã Viện… ngày xưa. 4. Chỉ ra và phân tích tác dụng của một số nét đặc sắc về nghệ thuật trào phúng. - Từ kìa hàm ý chỉ trỏ, chẳng giấu giếm sự bất kính với chốn đền miếu linh thiêng, đồng thời cho thấy nữ sĩ tuy ngắm cảnh, vịnh cảnh, nhưng cũng chẳng thèm lại gần. - Từ cheo leo vừa gợi ra vị trí xây dựng của ngôi đền (trên gò), vừa gợi cảm giác không vững vàng. = > Câu thơ cho thấy dù là một viên tướng được thờ phụng, dù là một ngôi đền được xây cao thì trong mắt của nữ thi sĩ thì đó là một thứ rẻ rúng, coi thường và sự tôn nghiêm, thiêng liêng của ngôi đền đã biến mất sạch sẽ trong mắt nữ thi sĩ. 5. Khẳng định giá trị, ý nghĩa của bài thơ. - Đề đền Sầm Nghi Đống là tiếng cười trào phúng vừa sâu cay, vừa mạnh mẽ của Hồ Xuân Hương dành cho một kẻ xâm lược, góp phần củng cố thêm lòng yêu nước trong mỗi người Việt Nam. |
- Bài thơ cho thấy tài năng nghệ thuật của Hồ Xuân Hương – một nhà thơ hoàn toàn xứng đáng với danh hiệu “Bà Chúa Thơ Nôm”. |
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Nhiệm vụ 2:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập |
Liệt kê các bài thơ trào phúng mà em đã học hoặc đã đọc (gợi ý: Ông phỗng đá (Nguyễn Khuyến), Năm mới chúc nhau (Trần Tế Xương) …). Chọn trong số đó một bài thơ em cảm nhận rõ nhất tiếng cười trào phúng để phân tích.
Để tìm ý cho bài văn phân tích một bài thơ trào phúng, em cần thực hiện các bước sau:
|
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Nhiệm vụ 3:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
|
thành ngũ…), biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, nói quá, điệp ngữ, đảo ngữ…)
- Tìm hiểu thông tin về tác giả, hoàn canh ra đời của tác phẩm và những thông tin khác có liên quan để liên hệ, mở rộng khi phân tích. c. Lập dàn ý Tổ chức, sắp xếp các ý đã tìm được ở trên thành một hệ thống chặt chẽ, hợp lí, gồm các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Riêng phần Thân bài có thể lập dàn ý theo một trong hai phương án: theo bố cục bài thơ hoặc theo hai phương diện nội dung và nghệ thuật. Dàn ý
Phương án 1: Phân tích theo bố cục bài thơ:
+ Ý 1: Câu thơ thứ … (nêu đối tượng của tiếng cười trào phúng, phân tích biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ để tạo ra tiếng cười trào phúng). + Ý 2: Câu thơ thứ … (nêu đối tượng của tiếng cười trào phúng, phân tích biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ để tạo ra tiếng cười trào phúng). + … Phương án 2: Phân tích theo hai phương diện nội dung và nghệ thuật: |
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
|
+ Ý 1: Phân tích nội dung bài thơ (chỉ rõ đối tượng trào phúng của bài thơ, phân tích rõ lí do khiến đối tượng đó bị phê phán…)
+ Ý 2: Phân tích nét đặc sắc về nghệ thuật (hình ảnh, biện pháp tu từ… đã được sử dụng để tạo ra tiếng cười) + … - Kết bài: Khái quát ý nghã của tiếng cười trào phúng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm. 2. Viết bài
3. Chỉnh sửa bài viết
Đọc lại bài viết, căn cứ vào yêu cầu phân tích một bài thơ trào phúng và |
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi: + Trước khi nói, cần chuẩn bị những gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập |
1. Trước khi nói - Xác định phạm vi trình bày (ý nghĩa của tiếng cười nói chung hay tiếng cười nhằm một mục đích cụ thể, ví dụ: tiếng cười trào phúng, tiếng cười tán thưởng, tiếng cười vui mừng…). |
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
|
+ Tiếng cười đó nhằm tới đối tượng nào?
+ Tiếng cười đó được biểu hiện như thế nào? + Người tạo ra tiếng cười ấy muốn thể hiện điều gì? + Đánh giá của em về ý nghĩa của tiếng cười đó.
|
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận |
2. Trình bày bài nói
phim, tranh ảnh,…)
|
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
|
- Nêu ý kiến đánh giá về ý nghĩa của tiếng cười. Chú ý phản ứng của người nghe để tìm kiếm sự đồng thuận hoặc sẵn sàng đối thoại. |
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
|
3. Đánh giá
Người nói và người nghe trao đổi về bài nói theo một số gợi ý sau:
tác dụng làm rõ hơn hoặc bổ sung
|
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. |
cho vấn đề người nói trình bày không? |
Tiêu chí | Chưa tốt | Tốt | Xuất sắc | |
Mở đầu | Có lời chào ban đầu và giới thiệu |
|||
Giới thiệu rõ vấn đề của bài nói |
||||
Nêu khái quát được nội dung bài nói (bố cục, ý chính) |
||||
Nội dung chính | Ý nghĩa của tiếng cười được đề cập trong bài nói có phù hợp với cuộc sống hiện nay không? |
|||
Vấn đề được trình bày có ý nghĩa đối với những đối tượng cụ thể nào? |
||||
Cách lập luận, dẫn dắt vấn đề, thái độ và khả năng tương tác với người nghe… của người nói có thuyết phục không? |
||||
Kết thúc | Khẳng định được ý nghĩa của vấn đề thảo luận |
|||
Rút ra được bài học nhận thức, hành động |
||||
Kỹ năng trình bày | Diễn đạt rõ ràng, tự tin, đáp ứng yêu cầu bài nói |
|||
Cử chỉ tự nhiên, kết hợp sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ hỗ trợ bài nói |
||||
Có phản hồi thỏa đáng những câu hỏi, ý kiến của người nghe |
Mới hơn
Cũ hơn